Pin li ion là gì? Các công bố khoa học về Pin li ion

Pin Lithium-Ion (Li-ion) là loại pin sạc phổ biến được dùng rộng rãi trong điện thoại, laptop và xe điện nhờ mật độ năng lượng cao, trọng lượng nhẹ và khả năng sạc nhiều lần. Cấu tạo của pin gồm cực dương, cực âm, dung dịch điện phân và màng ngăn. Khi sạc, ion lithium chuyển từ cực dương qua dung dịch đến cực âm và ngược lại khi phóng điện. Ưu điểm của pin là mật độ năng lượng cao, sạc nhanh, ít hiệu ứng nhớ. Tuy nhiên, pin dễ quá nhiệt, giá cao và giảm hiệu suất theo thời gian. Pin Li-ion được ứng dụng rộng rãi trong thiết bị điện tử, xe điện, và lưu trữ năng lượng.

Giới thiệu về Pin Lithium-Ion

Pin Lithium-Ion, thường được gọi là pin Li-ion, là một loại pin sạc phổ biến được sử dụng rộng rãi trong các thiết bị điện tử từ điện thoại di động, máy tính xách tay cho đến xe điện. Pin Li-ion được ưa chuộng nhờ mật độ năng lượng cao, trọng lượng nhẹ và khả năng tái sạc nhiều lần.

Cấu tạo của Pin Lithium-Ion

Pin Li-ion bao gồm bốn thành phần chính: cực dương, cực âm, dung dịch điện phân và màng ngăn. Cực dương thường được làm từ hợp chất lithium kim loại oxide, cực âm thường sử dụng carbon (graphite). Dung dịch điện phân là chất dẫn truyền ion giữa hai cực, trong khi màng ngăn cho phép ion lithium di chuyển giữa cực dương và cực âm nhưng ngăn cản dòng điện tử.

Cơ chế hoạt động

Khi pin Li-ion được sạc, các ion lithium di chuyển từ cực dương qua dung dịch điện phân đến cực âm và ngược lại khi pin phóng điện. Quá trình này cho phép pin lưu trữ và giải phóng năng lượng.

Ưu điểm của Pin Lithium-Ion

  • Mật độ năng lượng cao: Có thể lưu trữ nhiều năng lượng trong một kích thước nhỏ gọn, giúp giảm kích thước và trọng lượng tổng thể của thiết bị.
  • Hiệu suất sạc cao: Pin Li-ion có thể sạc nhanh hơn nhiều loại pin khác và có tuổi thọ lâu dài hơn.
  • Ít hiệu ứng nhớ: Không bị mất dung lượng khả dụng khi được sạc không đầy hoặc xả không cạn hoàn toàn.

Nhược điểm của Pin Lithium-Ion

  • Dễ bị quá nhiệt: Dễ bị quá nhiệt và cháy nổ nếu không được quản lý đúng cách.
  • Giá thành cao: Chi phí sản xuất cao hơn so với các loại pin truyền thống.
  • Suy giảm theo thời gian: Hiệu suất giảm dần theo thời gian và số lần sạc.

Ứng dụng của Pin Lithium-Ion

Pin Li-ion được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực:

  • Thiết bị điện tử: Điện thoại thông minh, máy tính bảng, laptop, máy ảnh kỹ thuật số và thiết bị đeo.
  • Xe điện: Là nguồn năng lượng cho các loại xe ô tô điện và xe đạp điện nhờ hiệu suất cao và trọng lượng nhẹ.
  • Lưu trữ năng lượng: Sử dụng trong các hệ thống lưu trữ năng lượng mặt trời và eolic.

Kết luận

Pin Lithium-Ion đã trở thành một thành phần không thể thiếu trong cuộc sống hiện đại, cung cấp năng lượng cho hàng loạt các thiết bị và phương tiện. Mặc dù có một số nhược điểm, nhưng với những ưu điểm nổi bật, pin Li-ion vẫn là sự lựa chọn ưu tiên trong ngành công nghệ.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "pin li ion":

PRISMA Extension for Scoping Reviews (PRISMA-ScR): Checklist and Explanation
Annals of Internal Medicine - Tập 169 Số 7 - Trang 467-473 - 2018
Phân Tích Chính Xác Năng Lượng Tương Quan Điện Tử Phụ Thuộc Spin cho Các Tính Toán Mật Độ Spin Địa Phương: Phân Tích Phê Phán Dịch bởi AI
Canadian Journal of Physics - Tập 58 Số 8 - Trang 1200-1211 - 1980

Chúng tôi đánh giá các hình thức gần đúng khác nhau cho năng lượng tương quan trên mỗi phần tử của khí điện tử đồng nhất có phân cực spin, những hình thức này đã được sử dụng thường xuyên trong các ứng dụng của xấp xỉ mật độ spin địa phương vào chức năng năng lượng trao đổi-tương quan. Bằng cách tính toán lại chính xác năng lượng tương quan RPA như là một hàm của mật độ điện tử và phân cực spin, chúng tôi chứng minh sự không đầy đủ của các xấp xỉ thông thường trong việc nội suy giữa các trạng thái para-magnet và ferro-magnet, đồng thời giới thiệu một công thức nội suy mới chính xác. Một kỹ thuật xấp xỉ Padé được sử dụng để nội suy chính xác các kết quả Monte Carlo gần đây (para và ferro) của Ceperley và Alder vào phạm vi mật độ quan trọng cho các nguyên tử, phân tử và kim loại. Các kết quả này có thể được kết hợp với sự phụ thuộc vào spin của RPA để tạo ra một năng lượng tương quan cho một khí điện tử đồng nhất có phân cực spin với sai số tối đa được ước tính là 1 mRy và do đó có thể xác định đáng tin cậy mức độ của các hiệu chỉnh không địa phương đối với xấp xỉ mật độ spin địa phương trong các hệ thống thực.

#khí điện tử đồng nhất #phân cực spin #xấp xỉ mật độ spin địa phương #năng lượng tương quan #nội suy Padé #Ceperley và Alder #tương quan RPA #từ tính #hiệu chỉnh không địa phương
Giới Hạn Cân Bằng Chi Tiết của Hiệu Suất của Pin Năng Lượng Mặt Trời p-n Junction Dịch bởi AI
Journal of Applied Physics - Tập 32 Số 3 - Trang 510-519 - 1961

Để tìm ra giới hạn lý thuyết tối đa cho hiệu suất của các bộ chuyển đổi năng lượng mặt trời tiếp giáp p-n, một hiệu suất giới hạn, được gọi là giới hạn cân bằng chi tiết của hiệu suất, đã được tính toán cho một trường hợp lý tưởng trong đó cơ chế tái hợp duy nhất của các cặp điện tử - lỗ là phát xạ, như yêu cầu bởi nguyên tắc cân bằng chi tiết. Hiệu suất cũng được tính cho trường hợp mà tái hợp phát xạ chỉ là một phần nhất định fc của tổng tái hợp, phần còn lại là không phát xạ. Hiệu suất tại các tải phù hợp đã được tính toán với khoảng cách vùng năng lượng và fc là các tham số, với giả định rằng ánh sáng mặt trời và tế bào đều là các vật thể đen với nhiệt độ lần lượt là 6000°K và 300°K. Hiệu suất tối đa được tìm thấy là 30% cho khoảng cách năng lượng là 1.1 eV và fc = 1. Các tiếp giáp thực tế không tuân theo mối quan hệ dòng điện - điện áp được dự đoán, và các lý do cho sự khác biệt này cũng như mối liên hệ của nó với hiệu suất được thảo luận.

#hiệu suất #pin năng lượng mặt trời #tiếp giáp p-n #tái hợp #cân bằng chi tiết
Spintronics: Fundamentals and applications
Reviews of Modern Physics - Tập 76 Số 2 - Trang 323-410
microchecker: phần mềm nhận diện và sửa lỗi kiểu hình gen trong dữ liệu microsatellite Dịch bởi AI
Wiley - Tập 4 Số 3 - Trang 535-538 - 2004
Tóm tắt

Phân hủy DNA, nồng độ DNA thấp và đột biến vị trí mồi có thể dẫn đến việc phân công sai kiểu hình gen microsatellite, gây sai lệch cho các phân tích di truyền học quần thể. microchecker là phần mềm dựa trên giao diện windows® để kiểm tra kiểu hình gen của microsatellite từ các quần thể lưỡng bội. Chương trình hỗ trợ nhận diện lỗi kiểu hình gen do các allele không khuếch đại (allele ẩn), hiện tượng ưu thế allele ngắn (rơi allele lớn), và việc ghi nhận các đỉnh kẻ. Chương trình cũng phát hiện lỗi đánh máy. microchecker ước tính tần số của allele ẩn và quan trọng hơn, có thể điều chỉnh tần số allele và kiểu hình gen của các allele đã được khuếch đại, cho phép sử dụng chúng trong các phân tích di truyền học quần thể tiếp theo. microchecker có thể được tải về miễn phí từ http://www.microchecker.hull.ac.uk/.

#Genotyping errors #Microsatellite data #DNA degradation #Population genetics #Null alleles #Large allele dropout #Stutter peaks #Microchecker #Genetic analysis tools
A review on polymer nanofibers by electrospinning and their applications in nanocomposites
Composites Science and Technology - Tập 63 Số 15 - Trang 2223-2253 - 2003
Optimism, coping, and health: Assessment and implications of generalized outcome expectancies.
Health Psychology - Tập 4 Số 3 - Trang 219-247
Electrospinning and Electrospun Nanofibers: Methods, Materials, and Applications
Chemical Reviews - Tập 119 Số 8 - Trang 5298-5415 - 2019
Chỉ số định lượng khả năng phân biệt của các hệ thống phân loại: ứng dụng chỉ số đa dạng Simpson Dịch bởi AI
Journal of Clinical Microbiology - Tập 26 Số 11 - Trang 2465-2466 - 1988

Một chỉ số định lượng về khả năng phân biệt của các phương pháp phân loại được miêu tả, dựa trên khả năng hai chủng không liên quan nào đó được xác định là cùng loại. Chỉ số này có thể được sử dụng để so sánh các phương pháp phân loại và chọn ra hệ thống có khả năng phân biệt tốt nhất.

#phân loại #khả năng phân biệt #chỉ số Simpson #sự đa dạng #chỉ số định lượng #chủng không liên quan #hệ thống phân loại
Tổng số: 24,415   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10